Ngày 20/8/2021, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Quyết định số 907/QĐ-UBND về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Phân khu 1 và Phân khu 2 trong Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Nho Quan đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
Mối liên hệ vùng
Theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt xác định một số nội dung chính như sau:
I. TÊN ĐỒ ÁN: Nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Phân khu 1 và Phân khu 2 trong Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Nho Quan đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
II. PHẠM VI VÀ QUY MÔ QUY HOẠCH
1. Phạm vi ranh giới quy hoạch
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch thuộc phạm vi của điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị Nho Quan đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 24/7/2019.
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch phân khu thuộc địa giới hành chính của thị trấn Nho Quan, các xã Phú Sơn, Lạc Vân, Đồng Phong, Lạng Phong, Văn Phong, Văn Phương. Phạm vi ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch như sau:
- Phía Bắc: Giáp sông Lạng;
- Phía Nam: Giáp đường tránh Quốc lộ 12B và sông Sui;
- Phía Đông: Giáp sông Hoàng Long;
- Phía Tây: Giáp đường tránh Quốc lộ 12B.
Phạm vi lập quy hoạch phân khu
2. Quy mô diện tích quy hoạch
- Quy mô diện tích nghiên cứu quy hoạch: Khoảng 1.933ha.
(Phạm vi ranh giới và quy mô diện tích lập quy hoạch sẽ được xác định cụ thể sau khi đồ án được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
III. TÍNH CHẤT KHU QUY HOẠCH
Là khu vực trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao của huyện Nho Quan. Là khu vực phát triển hỗn hợp với các chức năng như sản xuất công nghiệp, dịch vụ công vộng, hỗ trợ du lịch, đào tạo nghề,… Là khu vực phát triển đô thị, khu dân cư tập trung, đô thị mới, khu vực nông thôn chỉnh trang.
IV. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ÁP DỤNG CHO KHU QUY HOẠCH
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng cho đô thị loại III, tuân thủ quy định tại Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế và phù hợp với tính chất đặc thù của khu vực lập quy hoạch. Các chỉ tiêu cụ thể sẽ được nghiên cứu, đề xuất theo đồ án quy hoạch phân khu.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH
1. Nguyên tắc chung
- Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, khớp nối về quy hoạch không gian và sử đụng đất, hạ tầng kỹ thuật phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị Nho Quan đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các dự án liên quan.
- Nghiên cứu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan hợp lý, hình thành một khu vực du lịch dịch vụ đồng bộ, có cơ cấu sử dụng đất hợp lý, đảm bảo về điều kiện vệ sinh môi trường, phù hợp với cảnh quan khu dân cư hiện hữu, các khu vực lân cận và cảnh quan chung của toàn đô thị Nho Quan.
2. Nội dung nghiên cứu lập quy hoạch
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng
- Tổng hợp, phân tích đánh giá hiện trạng kiến trúc, cảnh quan, giao thông, môi trường, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đặc trưng kiến trúc của khu vực dân cư hiện hữu và khu vực xung quanh, các dự án xây dựng, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, quỹ đất xây dựng và các yếu tố khống chế, những thuận lợi, khó khăn, ưu thế phát triển và những vấn đề về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến khu vực lập quy hoạch.
- Trên cơ sở định hướng của điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Nho Quan để tổng hợp, dự báo quy mô dân số mà khu quy hoạch phục vụ.
b) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật cho khu vực quy hoạch: Đồ án quy hoạch phải xác định được vị trí, quy mô các khu chức năng. Các công trình xây dựng trong khu quy hoạch phải phù hợp với tính chất, quy mô dân số phục vụ trong khu vực quy hoạch và các khu vực lân cận.
Xác định cụ thể những khu vực thuận lợi và không thuận lợi cho xây dựng. Dựa trên đặc điểm của từng khu vực và tính chất của khu quy hoạch, lựa chọn đất xây dựng phù hợp với các chức năng trong khu quy hoạch nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư xây dựng và tận dụng được cảnh quan thiên nhiên hiện có.
c) Quy hoạch sử dụng đất: Trên cơ sở hiện trạng được tổng hợp, đề xuất cơ cấu quy hoạch sử dụng đất phù hợp với tính chất của khu vực quy hoạch và định hướng của điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Nho Quan được phê duyệt. Tính toán và xác định các chỉ tiêu quy hoạch, quy mô sử dụng cho từng lô đất nhằm phục vụ công tác quản lý, kiểm soát phát triển.
- Xác định các chỉ tiêu chỉ tiêu sử dụng đất bao gồm quy mô phục vụ, diện tích đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao xây dựng công trình, tỷ lệ cây xanh,... cho các lô đất xây dựng theo các khu chức năng.
- Đề xuất quy định quản lý sử dụng đất nhằm đảm bảo khai thác hiệu quả đầu tư và đáp ứng các nhu cầu phát triển trong tương lai.
d) Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan
- Khái quát các ý tưởng tổ chức không gian, từ đó đề xuất bố ccuj không gian kiến trúc cảnh quan theo từng khu vực chức năng, phù hợp với chức năng hoạt động của từng khu vực và đảm bảo sự thống nhất trong không gian tổng thể, đảm bảo cảnh quan không gian sinh động, hài hòa, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên khu vực và tính chất của khu vực quy hoạch xung quanh, đặc biệt là phù hợp với cảnh quan sông Hoàng Long, sông Giấy, sông Sui,…; phù hợp với các quy định và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
- Kết nối liên thông các khu vực chức năng để đảm bảo hoạt động được liên tục, khai thác hỗ trợ chung các tiện ích công cộng, xác định rõ các khu vực phục vụ dân cư, các khu vực khai thác sử dụng chung, các khu vực phục vụ dịch vụ hỗ trợ,...
- Tổ chức không gian các khu chức năng theo đặc thù hoạt động của từng khu vực với các giải pháp về mật độ xây dựng, khối công trình, chiều cao xây dựng, không gian mở. Thiết lập bố cục không gian kiến trúc cảnh quan cho các phân khu theo từng khu chức năng, đề xuất và mổ tả hình ảnh không gian quy hoạch, cảnh quan tổng thể gắn kết các khu vực lân cận. Nghiên cứu khớp nối với các khu vực xây dựng và các dự án hiện hữu theo định hướng của điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Nho Quan đã được phê duyệt.
- Đề xuất liên kết không gian trọng tâm các phân khu, tổ chức không gian cảnh quan cho các khu trung tâm, các trục không gian chính, các khu vực không gian mở, không gian cây xanh, mặt nước, các công trình điểm nhấn,... các liên kết về giao thông và hạ tầng kỹ thuật giữa các khu vực
e) Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
- Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật và thoát nước mưa: Xác định cốt xây dựng đối với từng phân khu, tính toán khối lượng đào đắp, tận dụng địa hình tự nhiên hợp lý nhằm hạn chế tối đa việc san nền. Xác định lưu vực thoát nước mưa, từ đó đưa ra giải pháp thoát nước phù hợp với khu vực quy hoạch. Có giải pháp đấu nối và xử lý thoát nước với khu vực dân cư hiện hữu và các khu vực lân cận, đảm bảo thoát nước cho khu vực vào mùa mưa, giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và thời tiết nguy hiểm.
- Quy hoạch hệ thống giao thông: Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng các tuyến đường. Phương án quy hoạch hệ thống giao thông khớp nối đồng bộ với hệ thống giao thông khu vực (Quốc lộ 12B, đường tránh Quốc lộ 12B, ĐT477, đường cứu hộ Cúc Phương, các tuyến đường kết nối với các khu du lịch như khu du lịch Kênh Gà – Vân Trình, rừng Quốc gia Cúc Phương,...) đảm bảo nhu cầu giao thông, vận tải cho các xe du lịch chuyên dùng; phù hợp với quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
- Quy hoạch hệ thống cấp nước: Xác định chỉ tiêu, nhu cầu và nguồn cấp nước; xác định giải pháp cấp nước về các khu chức năng, mạng lưới đường ống cấp nước, điểm đấu nối cấp nước cho khu vực quy hoạch, khớp nối đồng bộ với hệ thống cấp nước của khu vực.
- Quy hoạch hệ thống cấp điện: Xác định chỉ tiêu về cấp điện, tính toán nhu cầu sử dụng điện năng, xác định nguồn điện, vị trí và quy mô các trạm biến áp; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và hệ thống chiếu sáng. Khớp nối đồng bộ với hệ thống cấp điện của khu vực.
- Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Xác định các chỉ tiêu về thoát nước, CTR, hệ thống thoát nước thải được xây dựng riêng (nước mưa riêng). Căn cứ nhu cầu dùng nước, tính toán lượng nước thải hợp lý. Thiết kế mạng lưới đường ống thu gom nước thải của khu vực. Xác định khu vực tập trung rác. Tính toán quy mô, lựa chọn vị trí và phương án thu gom rác thải hợp lý.
f) Thiết kế đô thị
- Đề xuất được khung thiết kế đô thị tổng thể, xác định các khu vực quan trọng cần phải khống chế và kiểm soát xây dựng bao gồm các không gian trọng tâm, trọng điểm và các không gian đặc trưng trong các khu chức năng. Lựa chọn không gian chủ đạo (Khu trung tâm, các khu chức năng, không gian mở, các trục không gian...). Tổ chức không gian và chiều cao cho toàn khu vực nghiên cứu và cụ thể đối với từng lô đất.
- Nghiên cứu, xác định các công trình điểm nhấn trong không gian khu vực quy hoạch theo các hướng, tầm nhìn khác nhau. Đề xuất các quy định quản lý về chỉ giới xây dựng, khoảng lùi xây dựng so với chỉ giới đường đỏ, hình khối kiến trúc, màu sắc,... và các quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực quy hoạch.
- Các nội dung khác thực hiện theo Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị.
g) Đánh giá môi trường chiến lược: Phân tích, đánh giá về tác động môi trường phù hợp với nội dung đánh giá môi trường chiến lược trong quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Đánh giá hiện trạng môi trường (bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội).
- Phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường khi quy hoạch được thực hiện;
- Đề ra các giải pháp cụ thể giảm thiểu, khắc phục tác động đến môi trường khu vực khi triển khai thực hiện quy hoạch và thứ tự ưu tiên thực hiện.
h) Kinh tế xây dựng và phân kỳ đầu tư: Xác định danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; đề xuất, kiến nghị các cơ chế huy động và tạo nguồn lực thực hiện.
- Phân tích và đề xuất lộ trình các giai đoạn đầu tư phát triển khu vực theo từng giai đoạn. Xác định danh mục dự án ưu tiên đầu tư. Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng hạng mục công trình kiến trúc, cây xanh, hạ tầng kỹ thuật và đền bù giải phóng mặt bằng theo các giải pháp quy hoạch đề xuất.
i) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu
- Đề xuất quy định quản lý quy hoạch kiến trúc, hoạt động xây dựng phù hợp đồ án quy hoạch và tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan, làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn khu quy hoạch. Quy định quản lý gồm:
- Quy định chung: Xác định đối tượng áp dụng, phân công quản lý thực hiện; ranh giới, quy mô diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch; các quy định chủ yếu về kết nối giữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
- Quy định cụ thể: Ranh giới, quy mô diện tích, quy định về chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nguyên tắc kiểm soát phát triển, quản lý về không gian, kiến trúc; yêu cầu hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô quy hoạch; quy định chỉ giới đường đỏ, phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm (nếu có); quy định về nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với trục đường chính, không gian mở, điểm nhấn, công viên cây xanh.
- Quy định về tổ chức thực hiện: Đề xuất các quy định về phân công trách nhiệm quản lý thực hiện quy hoạch, các quy định về khen thưởng, xử phạt vi phạm và các quy định khác có liên quan.
VI. THÀNH PHẦN HỒ SƠ
Theo quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan thẩm định: Sở Xây dựng Ninh Bình.
- Chủ đầu tư lập quy hoạch: UBND huyện Nho Quan.
- Thời gian lập quy hoạch: 09 tháng kể từ khi nhiệm vụ quy hoạch phân khu được phê duyệt.
Trực tuyến : 3
Hôm nay : 19
Hôm qua : 320